Chào mừng bạn đến với blog chia sẽ gtvttw4.edu.vn trong bài viết về Giải bài tập ngữ văn 7 chúng tôi sẽ chia sẻ kinh nghiệm chuyên sâu của mình cung cấp kiến thức chuyên sâu dành cho bạn.
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài mở đầu sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 7.
Giải SBT Ngữ Văn 7 Bài mở đầu – Cánh diều
Câu 1 trang 5 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đánh dấu √ vào các dòng nêu đúng yêu cầu cần đạt của Bài mở đầu:
a. Những nội dung chính của sách Ngữ văn 7
b. Nội dung và hình thức của một văn bản
c. Cách sử dụng sách Ngữ văn 7
d. Phương pháp học và yêu cầu đánh giá kết quả học tập
e. Cấu trúc của sách và các bài học trong sách Ngữ văn 7
Trả lời:
a. Những nội dung chính của sách Ngữ văn 7
√
b. Nội dung và hình thức của một văn bản
√
c. Cách sử dụng sách Ngữ văn 7
d. Phương pháp học và yêu cầu đánh giá kết quả học tập
√
e. Cấu trúc của sách và các bài học trong sách Ngữ văn 7
√
Câu 2 trang 5 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Phương án nào nêu đúng những loại văn bản lớn trong sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn 7?
A. Văn bản nghị luận, văn bản thông tin, văn bản truyện.
B. Văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản truyện.
C. Văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin.
D. Văn bản nghị luận, văn bản thông tin, văn bản truyền thuyết.
Trả lời:
Đáp án đúng là: C.
Văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin.
Câu 3 trang 5 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Phương án nào nêu đúng tên các thể loại truyện trong SGK Ngữ văn 7?
A. Truyện ngụ ngôn, truyện truyền thuyết, cổ tích, truyện đồng thoại, truyện cười.
B. Tiểu thuyết, truyện ngắn, truyện khoa học viễn tưởng, truyện ngụ ngôn.
C. Truyện ngắn, tiểu thuyết, truyện Nôm, truyện trinh thám, truyện cười.
D. Truyện truyền thuyết, truyện ngụ ngôn, truyện cười, truyện thần thoại.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B.
Tiểu thuyết, truyện ngắn, truyện khoa học viễn tưởng, truyện ngụ ngôn.
Câu 4 trang 5 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Dòng nào nêu đúng tên các thể loại cụ thể của tác phẩm kí trong SGK Ngữ văn 7?
A. Hồi kí và du kí
B. Du kí và nhật kí
C. Tùy bút và tản văn
D. Tùy bút và du kí
Trả lời:
Đáp án đúng là: C.
Tùy bút và tản văn
Câu 5 trang 6 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: SGK Ngữ văn 7 hướng dẫn em đọc hiểu những thể loại thơ nào?
A. Thơ bốn chữ, năm chữ và thơ tự do.
B. Thơ bốn chữ, năm chữ và thơ tám chữ
C. Thơ bốn chữ, năm chữ và thơ Đường luật
D. Thơ bốn chữ, năm chữ và thơ lục bát
Trả lời:
Đáp án đúng là: A.
Thơ bốn chữ, năm chữ và thơ tự do.
Câu 6 trang 6 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Dựa vào nội dung mục 1. Đọc hiểu văn bản truyện của Bài mở đầu, điền vào cột bên phải nhan đề văn bản có nội dung nêu ở cột bên trái:
Nội dung
Nhan đề văn bản
Truyện kể về thời thơ ấu của Bác Hồ
Truyện viết về buổi học tiếng Pháp lần cuối trước khi vùng quê của chú bé bị sất nhập vào nước Phổ.
Truyện về anh thợ mộc chỉ biết làm theo ý kiến người khác, dẫn đến hỏng hết mọi việc.
Truyện về con ếch đã kém hiểu biết lại tự kiêu, tự phụ, rước họa vào thân.
Truyện về cuộc so bì hơn thua giữa các bộ phận cơ thể
Truyện viết về trận chiến quyết liệt của đoàn thủy thủ với những con bạch tuộc khổng lồ.
Truyện kể về một viên trung sĩ chế ra “chất làm gỉ” có thể phá hủy tất cả các vũ khí bằng kim loại để ngăn chặn chiến tranh
Truyện ghi lại tình huống bất ngờ, éo le của viên phi công vũ trụ trong một lần lên Sao Hỏa.
Truyện về người đàn ông mang tên Võ Tòng.
Trả lời:
Nội dung
Nhan đề văn bản
Truyện kể về thời thơ ấu của Bác Hồ
Búp sen xanh
Truyện viết về buổi học tiếng Pháp lần cuối trước khi vùng quê của chú bé bị sất nhập vào nước Phổ.
Buổi học cuối cùng
Truyện về anh thợ mộc chỉ biết làm theo ý kiến người khác, dẫn đến hỏng hết mọi việc.
Đẽo cày giữa đường
Truyện về con ếch đã kém hiểu biết lại tự kiêu, tự phụ, rước họa vào thân.
Ếch ngồi đáy giếng
Truyện về cuộc so bì hơn thua giữa các bộ phận cơ thể
Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân
Truyện viết về trận chiến quyết liệt của đoàn thủy thủ với những con bạch tuộc khổng lồ.
Bạch tuộc
Truyện kể về một viên trung sĩ chế ra “chất làm gỉ” có thể phá hủy tất cả các vũ khí bằng kim loại để ngăn chặn chiến tranh
Chất làm gỉ
Truyện ghi lại tình huống bất ngờ, éo le của viên phi công vũ trụ trong một lần lên Sao Hỏa.
Nhật trình Sol 6
Truyện về người đàn ông mang tên Võ Tòng.
Xem thêm:: Soạn văn 7 Tập 2 Kết nối tri thức, Cánh diều, Chân trời sáng tạo
Người đàn ông cô độc giữa rừng
Câu 7 trang 6 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Dựa vào nội dung mục 2. Đọc hiểu văn bản thơ của Bài mở đầu, điền tên tác giả của văn bản và đánh dấu √ vào ô thể loại tương ứng với mỗi văn bản ấy:
Tên văn bản
Tác giả
Thơ bốn chữ
Thơ năm chữ
Thơ tự do
Tiếng gà trưa
Những cánh buồm
Ông đồ
Một mình trong mưa
Mây và sóng
Rồi ngày mai con đi
Mẹ
Trả lời:
Tên văn bản
Tác giả
Thơ bốn chữ
Thơ năm chữ
Thơ tự do
Tiếng gà trưa
Xuân Quỳnh
√
Những cánh buồm
√
Ông đồ
Vũ Đình Liên
√
Một mình trong mưa
Mây và sóng
Ra-bin-đra-nát Tago
√
Rồi ngày mai con đi
Lò Cao Nhum
√
Mẹ
Đỗ Trung Lai
√
Câu 8 trang 7 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Dựa vào nội dung mục 3. Đọc hiểu văn bản kí của Bài mở đầu, xác định đúng nhan đề hai văn bản thuộc thể loại tẩn văn có trong sách Ngữ văn 7?
A. Trưa tha hương, Tiếng chim trong thành phố.
B. Cây tre Việt Nam, Người ngồi đợi trước hiên nhà.
C. Người ngồi đợi trước hiên nhà, Tiếng chim trong thành phố.
D. Cây tre Việt Nam, Trưa tha hương
Trả lời:
Đáp án đúng là: C.
Người ngồi đợi trước hiên nhà, Tiếng chim trong thành phố.
Câu 9 trang 7 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: (Câu hỏi cuối mục 3. Đọc hiểu văn bản kí, SGK) Sách Ngữ văn 7 hướng dẫn em đọc hiểu văn bản học thuộc những thể loại nào chưa được học ở lớp 6? Với nội dung chính của mỗi văn bản đã nêu trong các mục đọc hiểu truyện, thơ và kí, em thấy văn bản nào hấp dẫn với mình? Vì sao?
Trả lời:
– Các văn bản văn học thuộc những thể loại đã học ở lớp 6 với các thể loại trong sách Ngữ văn 7:
Thể loại
Ngữ văn 6
Ngữ văn 7
Truyện
– Truyền thuyết, cố tích, truyện đồng thoại, truyện ngắn hiện đại.
-Tiểu thuyết, truyện ngắn, truyện khoa học viễn tưởng, truyện ngụ ngôn.
Thơ
– Thơ lục bát; thơ có yếu tố tự sự, miêu tả
– Thơ bốn chữ, năm chữ, thơ tự do.
Kí
– Hồi kí và du kí
– Tùy bút, tản văn.
– Dựa vào nội dung chính của mỗi văn bản, em thấy thích thú, hấp dẫn với văn bản Ếch ngồi đáy giếng vì tác phẩm không chỉ gây tiếng cười mà còn để lại một bài học quý báu cho người đọc: sống phải biết học hỏi không được kiêu căng, tự phụ nếu không sẽ tự chuốc họa vào thân.
Câu 10 trang 7 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: (Câu hỏi cuối mục 5. Đọc hiểu văn bản thông tin, SGK)
a. Nêu đặc điểm nổi bật của các văn bản nghị luận và văn bản thông tin trong sách Ngữ văn 7.
Loại văn bản
Đặc điểm nổi bật
Nghị luận
Mẫu: Có hai loại là nghị luận văn học và nghị luận xã hội
– Nghị luận văn học tập trung vào ………………..
– Nghị luận xã hội có nội dung chính là ………………………………………………………….
Xem thêm:: Cảm nhận của anh (chị) về đoạn văn: “Cúng mẹ và cơm nước xong
Thông tin
– …
b. Điểm giống nhau giữa các văn bản nghị luận trong sách Ngữ văn 7 và Ngữ văn 6 là gì?
c. Các văn bản thông tin trong sách Ngữ văn 7 có gì khác biệt so với sách Ngữ văn 6?
Trả lời:
a. Đặc điểm nổi bật của các văn bản nghị luận và văn bản thông tin trong sách Ngữ văn 7:
Loại văn bản
Đặc điểm nổi bật
Nghị luận
Có hai loại là nghị luận văn học và nghị luận xã hội
– Nghị luận văn học tập trung vào phân tích các tác phẩm văn học (tác giả, tác phẩm…) và đặc điểm nhân vật gắn với các văn bản đã học.
– Nghị luận xã hội có nội dung chính là bàn luận về một tư tưởng, quan điểm
Xem thêm:: Cảm nhận của anh (chị) về đoạn văn: “Cúng mẹ và cơm nước xong
Thông tin
– Văn bản thông tin tập trung vào giới thiệu quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi vừa giúp người đọc khám phá những nét đẹp văn hóa hoặc một số hoạt động truyền thống nổi tiếng.
b. Có thể thấy điểm giống nhau giữa các văn bản nghị luận trong sách Ngữ văn 7 và Ngữ văn 6 là các văn bản đều tập trung viết về tác giả tác phẩm, liên quan đến những nội dung đã học trong mỗi lớp.
Ví dụ:
Lớp
Bài nghị luận văn học
Bài đọc hiểu liên quan
Lớp 6
– Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ (Nguyễn Đăng Mạnh).
– Vẻ đẹp của một bài ca dao (Hoàng Tiến Tựu)
– Thánh Gióng – tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước (Bùi Mạnh Nhị)
– Trong lòng mẹ (Hồi kí của Nguyên Hồng)
– Ca dao Việt Nam
– Truyền thuyết Thánh Gióng
Lớp 7
– Ông Đồ – Vũ Đình Liên
– Tiếng gà trưa – Xuân Quỳnh
– Hội thổi cơm thi (Theo dulichvietnam.org.vn)
– …
– Về bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên (Vũ Quần Phương)
– Vẻ đẹp của bài thơ Tiếng gà trưa (Đinh Trọng Lạc)
– Những nét đặc sắc trên “đất vật” Bắc Giang (Theo Phí Trường Giang)
– …
Về nghị luận xã hội, cả Ngữ văn 6 và Ngữ văn 7 đều tập trung yêu cầu HS bàn về một vấn đề của đời sống, thiết thực, gần gũi và có ý nghĩa đối với HS.
Lớp
Bài nghị luận xã hội
Vấn đề của đời sống
Lớp 6
– Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật (Kim Hạnh Bảo – Trần Nghị Du).
– Khan hiếm nước ngọt (Trịnh Văn)
– Tại sao nên có vật nuôi trong nhà (Thùy Dương)
Môi trường xung quanh cuộc sống con người (động vật, nước uống, vật nuôi, …)
Lớp 7
– Thiên nhiên và con người con truyện “Đất rừng Phương Nam” (Bùi Hồng)
– Tiếng gà trưa
– Ca Huế
– …
Tinh thần yêu nước, đức tính giản dị của con người
c. Sự khác nhau của văn bản thông tin ở hai lớp về cả nội dung đề tài và hình thức văn bản.
Ví dụ:
Lớp
Nội dung đề tài
Hình thức văn bản
Lớp 6
– Về một sự kiện (lịch sử)
– Về một sự kiện (văn hóa, khoa học, ..)
– Thuật lại sự kiện theo trật tự thời gian
– Thuật lại sự kiện theo nguyên nhân – kết quả
Lớp 7
– Về việc giới thiệu quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi.
– Thuật lại theo trật tự không gian, thời gian.
Câu 11 trang 8 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: (Câu hỏi cuối mục 6. Thực hành tiếng việt, SGK) Đọc mục Thực hành tiếng Việt và trả lời các câu hỏi sau:
a. Bốn nội dung lớn về tiếng Việt trong sách Ngữ văn 7 là gì? Mỗi nội dung lớn có các nội dung cụ thể nào?
b. Hệ thống bài tập tiếng Việt trong sách Ngữ văn 7 có những loại cơ bản nào?
Trả lời:
a) Bốn nội dung lớn trong sách Ngữ văn 7 là:
– Từ vựng: thành ngữ và tục ngữ; Thuật ngữ; Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt; Ngữ cảnh và nghĩa cảu từ trong ngữ cảnh.
– Ngữ pháp: Số từ, phó từ; Các thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu; Công dụng của dấu chấm lửng.
– Hoạt động giao tiếp: Biện pháp tu từ nói quá, nói giảm – nói tránh; Liên kết và mạch lạc của văn bản; Kiểu văn bản và thể loại.
– Sự phát triển của ngôn ngữ: Ngôn ngữ của các vùng miền; Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
b) Hệ thống bài tập trong sách Ngữ văn 7 có những loại cơ bản:
– Bài tập nhận biết các hiện tượng và đơn vị tiếng Việt
– Bài tập phân tích tác dụng của các hiện tượng và đơn vị tiếng Việt
– Bài tập tạo lập đơn vị tiếng Việt
Câu 12 trang 8 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: (Câu hỏi cuối phần II. Học viết, SGK) Đọc phần Học viết và trả lời các câu hỏi sau:
a. Sách Ngữ văn 7 rèn luyện cho cấc em viết những kiểu văn bản nào? Nội dung cụ thể của mỗi kiểu văn bản là gì? Điền theo bảng sau:
Kiểu văn bản
Nội dung cụ thể
Thuyết minh về quy tắc, luật lệ trong một hoạt động hây trò chơi.
Viết bản tường trình
Nghị luận về một vấn đề trong đời sống (nghị luận xã hội) và phân tích đặc điểm nhân vật (nghị luận văn học)
Kể về sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử, có sử dụng các yếu tố miêu tả
Bước đầu biết làm bài thơ bốn chữ, năm chữ; viết bài văn biểu cảm về một con người hoặc sự việc.
b. Những yêu cầu về quy trình và kiểu văn bản nào tiếp tục được rèn luyện ở lớp 7?
Trả lời:
a.
b. Yêu cầu về quy trình bốn bước trong viết: chuẩn bị, tìm ý và lập dàn ý, viết, kiểm tra và chỉnh sửa vẫn tiếp tục rèn luyện ở lớp 7.
Các kiểu văn bản tự sự, nghị luận, biểu cảm, thuyết minh, nhật dụng tiếp tục được rèn luyện ở sách Ngữ văn 7 nhưng với những yêu cầu riêng. Ví dụ:
Kiểu văn bản
Lớp 6
Lớp 7
Xem thêm:: Những Bài Thơ Hay Ngắn Mang Nhiều Cảm Xúc, Tâm Tư Nhất
Tự sự
– Kể lại một truyền thuyết hoặc cổ tích
– Kể lại một kỉ niệm, trải nghiệm
– Kể về sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử, có sử dụng các yếu tố miêu tả.
– …
…
…
…
Câu 13 trang 8 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Xem phần III. Học nói và nghe trong SGK, điền tóm tắt các nội dung cụ thể của kĩ năng nói và nghe theo bảng sau:
Kĩ năng
Nội dung cụ thể
Nói
Nghe
Nói nghe tương tác
Trả lời:
Kĩ năng
Nội dung cụ thể
Nói
– Trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống.
– Kể lại một truyện ngụ ngôn.
– Giải thích quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi.
Nghe
Tóm tắt nội dung trình bày của người khác
Nói nghe tương tác
Mẫu:
– Trao đổi một cách xây dựng, tôn trọng các ý kiến khác biệt.
– Thảo luận nhóm về một vấn đề gây tranh cãi.
Câu 14 trang 9 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Xem phần Cấu trúc của sách “Ngữ văn 7” (cuối Bài mở đầu) và ghi nhiệm vụ của học sinh vào cột bên phải:
Các phần của bài học
Nhiệm vụ của học sinh
Yêu cầu cần đạt
Kiến thức ngữ văn
Đọc
Đọc hiểu văn bản
– Tên văn bản
– Chuẩn bị
– Đọc hiểu
Thực hành tiếng Việt
Thực hành đọc hiểu
Viết
– Định hướng
– Thực hành
Nói và nghe
– Định hướng
– Thực hành
Tự đánh giá
Hướng dẫn tự học
Trả lời:
Các phần của bài học
Nhiệm vụ của học sinh
Yêu cầu cần đạt
– Đọc trước khi học để có định hướng đúng.
– Đọc sau khi học để tự đánh giá.
Kiến thức ngữ văn
-Đọc trước khi học đẻ có kiến thức làm căn cứ thực hành.
– Vận dụng trong quá trình thực hành.
Đọc
Đọc hiểu văn bản
– Tên văn bản
– Chuẩn bị
– Đọc hiểu
Thực hành tiếng Việt
Thực hành đọc hiểu
– Tìm hiểu thông tin về thể loại, bối cảnh, tác giả, tác phẩm,…
– Đọc trực tiếp văn bản, các câu gợi ý ở bên phải và chú thích ở chân trang.
– Trả lời câu hỏi đọc hiểu.
– Làm bài tập thực hành tiếng Việt.
Viết
– Định hướng
– Thực hành
– Đọc định hướng viết.
– Làm bài tập thực hành viết.
Nói và nghe
– Định hướng
– Thực hành
– Định hướng nói và nghe
– Làm các bài tập thực hành nói và nghe
Tự đánh giá
Tự đánh giá kết quả đọc hiểu, viết thông qua đọc và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm, tự luận về một văn bản tương tự văn bản đã học.
Hướng dẫn tự học
– Đọc mở rộng theo gợi ý.
– Thu thập tư liệu lien quan đến bài học.