Qua đèo Ngang – Huyện Thanh Quan – Ngữ văn 7 – HOC247

Chào mừng bạn đến với blog chia sẽ gtvttw4.edu.vn trong bài viết về Ngữ văn 7 bài qua đèo ngang chúng tôi sẽ chia sẻ kinh nghiệm chuyên sâu của mình cung cấp kiến thức chuyên sâu dành cho bạn.

  • Bà Huyện Thanh Quan (1805 – 1848).
  • Tên thật là Nguyễn Thị Hinh là một nhà lớn nổi tiếng trong thời văn học trung đại.
  • Bà sinh ra tại mảnh đất Nghi Tàm, Vĩnh Thuận, Tây Hồ.
  • Bà là một người phụ nữ tài giỏi nên được cử một chức quan vào cung dạy học cho những cung phi công chúa.
  • Bà để lại các tác phẩm tiêu biểu như
    • Qua đèo ngang
    • Thăng Long thành hoài cổ
    • Chiều hôm nhớ nhà
    • Tức cảnh chiều thu
  • Hoàn cảnh sáng tác
    • Bài thơ được viết khi Bà Huyện Thanh Quan vào Phú Xuân – Huế nhận chức quan của mình.
    • Bài thơ này được viết vào khoảng thế kỉ XIX, khi tác giả lần đầu tiên tới Đèo Ngang.
  • Thể thơ: Thất ngôn bát cú đường luật.
  • Bố cục: 4 phần (Đề, thực, luận, kết)
    • Hai câu luận: bàn luận, nhận xét
    • Hai câu thực: miêu tả cụ thể cảnh và người
    • Hai câu đề: mở ý
    • 2 câu cuối: khép lại mạch ý bài thơ. Đó chính là nỗi lòng của Bà Huyện Thanh Quan.

“Bước tới đèo Ngang bóng xế ta

Cỏ cây chen đá là chen hoa”

  • Thời điểm: bóng xế tà

→ Ánh nắng nhạt của chiều muộn ⇒ Gợi nỗi buồn.

Xem thêm:  TOP 23 bài Phân tích nhân vật Huấn Cao hay nhất - Download.vn

→ Gợi lên một nỗi buồn man mác.

  • Cảnh: cỏ cây chen đá > < lá chen hoa
    • Điệp từ, tiểu đối
      • Điệp từ “chen”
      • Tiểu đối: Cỏ cây thì chen đá > < lá thì chen hoa.

→ Nơi đây có cây cối, có hoa lá chen chúc um tùm, hoang sơ.

⇒ Gợi lên vẻ hoang sơ, rậm rạp; không gian hoang vắng gợi nỗi buồn.

“Lom khom dưới núi tiều vài chú

Lác đác bên sông chợ mấy nhà”

  • Phép đối
    • Lom khom > < lác đác

→ Đối rất cân, rất chỉnh ⇒ Phát họa nên một bức reanh sơn thủy hữu tình.

  • Từ láy tượng hình
    • Lom khom: Gợi dáng vẻ vất vả, nhỏ nhoi
    • Lác đác, vài: Gợi hình ảnh ít ỏi, thưa thớt.
  • Đảo cấu trúc câu
    • Lom khom – tiều vài chú
    • Lác đác – chợ mấy nhà

→ Nhấn mạnh dáng vẻ nhỏ bé, tội nghiệp của con người và sự thưa thớt, xác xơ của cảnh vật.

  • Đảo từ
    • Tiều vài chú
    • Chợ mấy nhà

→ Đảo từ trong cụm danh từ + từ chỉ số lượng ít ỏi (vài, mấy) ⇒ Gợi lên một thế giới cô liêu, lẻ loi, hoang vắng.

⇒ Cảnh: Sự sống ít ỏi, thưa thớt, hoang sơ.

⇒ Tình: Nỗi buồn man mát của lòng người.

“Nhớ nước đau lòng con cuớc cuốc

Thương nhà mỏi miệng cái gia gia”

  • Nghệ thuật đối
    • Nhớ nhà > < đau lòng
    • Con quốc quốc > < cái gia gia
    • Hệ thống thanh điệu cũng đối: TT BB BTT > < BB TT TBB
Xem thêm:  Phân tích tâm trạng của người chinh phụ trong đoạn trích Tình cảnh

→ Làm nổi bật trạng thái, cảm xúc, tạo nhạc điệu cân đối cho bài thơ

  • Nghệ thuật ẩn dụ: mượn tiếng chim để gợi tả lòng người

⇒ Sự hoang vắng của cảnh vật và nỗi nhớ nước, thương nhà bồn chồn của nhà thơ

“Dừng chân đứng lại trời ,non ,nước

Một mảnh tình riêng ta với ta”

  • Cảnh đèo Ngang: trời, non, nước > < Mảnh tình riêng ta với ta
    • Cảnh: bao la, bát ngát, hùng vĩ, trùng điệp → Ấn tượng mênh mông, xa lạ, vắng vẻ và tĩnh lặng
    • Tình: nhỏ nhoi, cô đơn tuyệt đối

⇒ Hình ảnh đối lập. Cảnh bao la khôn cùng, con người buồn bã, cô đơn, nhỏ bé

⇒ Gợi tâm sự sâu kín về nỗi nhớ nước, thương nhà da diết, âm thầm, lặng lẽ của con người trước cảnh vật bao la và rộng lớn..

  • Tổng kết

    • Nghệ thuật

      • Sử dụng thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật điêu luyện
      • Sử dụng bút pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc.
      • Bút pháp miêu tả kết hợp với biểu cảm hấp dẫn.
      • Lời thơ trang nhã, điêu luyện; âm điệu trầm lắng.
      • Sử dụng phép đối, từ láy trong việc tả cảnh, tả tình.
    • Nội dung

      • Cảnh đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng của sự sống con người nhưng còn hoang sơ.
    • Ý nghĩa

      • Bài thơ thể hiện nỗi nhớ nước, thương nhà, nỗi buồn cô đơn thầm lặng của tác giả.
      • Nỗi niềm hoài cổ của nhà thơ trước cảnh vật Đèo Ngang.
  • Ghi nhớ: SGK/ 104

Đánh giá tốt post
33bet0.com
tk88asia.com
78win
nhacaiuytin